Quỳ Đông thập tam gia

Quỳ Đông thập tam gia (chữ Hán: 夔東十三家) còn gọi là Xuyên Đông thập tam gia (川東十三家) hay Quỳ Đông tứ gia (夔東四家) là những cánh nghĩa quân kháng Thanh, hoạt động ở các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Thiểm Tây, Hà Nam, từng hội họp ở phía đông Quỳ Châu (nay là Phụng Tiết, Trùng Khánh).

Bối cảnh

Năm Thuận Trị thứ 2 (1645), Đại Thuận đế Lý Tự Thành bị hại ở núi Cửu Cung, huyện Thông Thành, Hồ Bắc, dư đảng nghĩa quân chạy về các huyện Hưng Sơn, Quy Châu, Ba Đông, Đại Ninh ở giao giới Tứ Xuyên, Hồ Bắc, liên kết với chính quyền Nam Minh tiếp tục kháng Thanh.

Năm Thuận Trị thứ 4 (1647), Lý Xích Tâm (tức Lý Quá), Cao Tất Chánh (tức Cao Nhất Công) phụng mệnh của chính quyền Nam Minh đánh Kinh Châu hơn tháng, vì quân Thanh tăng viện, không chống nổi, nên chuyển sang đánh Hoành Khảm thuộc Đại Xương, rồi đánh Nhị Đặng Nham thuộc Vu Sơn, giết tri huyện của nhà Thanh, tháng 5 vượt Trường Giang, tiến vào Thi Châu Vệ (Ân Thi), cùng quân đội của Thổ ti địa phương giao chiến ở phía nam thành, dời quân đi Dung Mỹ Tư (Hạc Phong). Năm thứ 5 (1648), dời đến Thi Nam Tư (Lợi Xuyên).

Cùng năm, đại thần nhà Nam Minh là Đổ Dận Tích đến khu vực biên giới Tứ XuyênHồ Bắc, chủ động liên hiệp với quân nông dân chống Thanh, cùng Lý Xích Tâm, Cao Tất Chánh thương thảo vấn đề tấn công quân Thanh ở Hồ Bắc. Các lộ quân đội hăng hái chiến đấu, thu phục các nơi Toàn Châu, Hành Châu của Hồ Nam. Nhưng nội bộ triều đình Nam Minh không đoàn kết, các phe phái phân tranh, tranh quyền đoạt lợi. Tháng giêng năm Thuận Trị thứ 6 (1649), Tương Đàm thất thủ, Hồ Quảng tổng đốc Hà Đằng Giao bị bắt rồi tự sát, Lý Xích Tâm bị bức chuyển đi Quảng Tây, không lâu sau bệnh mất. Cao Tất Chính kế thừa quân đội của Lý Xích Tâm, cùng nhóm Đảng Thủ Tố, Lý Lai Hanh vào năm Thuận Trị thứ 8 (1651), từ Quý Châu chạy sang Tứ Xuyên trở về khu vực biên giới Tứ Xuyên – Hồ Bắc. Cùng năm, Cao Tất Chính bị tướng lĩnh quân nông dân Đại Tây là Tôn Khả Vọng giết hại.

Quá trình hoạt động

Mùa đông năm Thuận Trị thứ 7 (1650), Trung Trinh doanh (danh hiệu mà nhà Nam Minh dành cho quân đội của Lý Xích Tâm, Cao Tất Chính) được Lý Lai Hanh và Đảng Thủ Tố soái lãnh, từ Quảng Tây chuyển đến đông bộ Quý Châu, hội họp với tàn dư quân Đại Thuận đã ở đây từ trước là bọn Lưu Thể Thuần, Hác Vĩnh Trung (Hác Diêu Kỳ), Viên Tông Đệ, "Tháp thiên bảo", Mã Đằng Vân, liên kết với bọn tướng lãnh Nam Minh là Vương Quang Hưng, Hạ Trân, Dương Khải Minh cùng bọn thủ lĩnh vũ trang đại phương là Đàm Văn, Đàm Nghệ, Đàm Hoành. Cả thảy 13 cánh quân, đồng lòng ủng hộ chính quyền Vĩnh Lịch kháng Thanh, dân gian quen gọi là "Quỳ Đông thập tam gia".

Lực lượng nghĩa quân lúc mạnh nhất lên đến hơn 20 vạn, lấy Mao Lộc Sơn thuộc huyện Hưng Sơn làm trung tâm, phạm vi hoạt động trùm qua 4 dãy núi Đại Ba Sơn, Vũ Đương Sơn, Vu Sơn, Kinh Sơn, hơn 20 huyện. Bọn Lưu Thể Thuần, Viên Tông Đệ đóng ở khu vực Ba Đông cùng Quỳ Châu, gọi là Tây tuyến. Bọn Hác Vĩnh Trung đóng ở khu vực huyện Phòng làm trung tâm, gọi là Bắc tuyến. Bọn Lý Lai Hanh đóng ở khu vực Mao Lộc Sơn thuộc Hưng Sơn, gọi là Đông tuyến.

Vì vùng này dân cư thưa thớt, đất đai khô cằn, quân đội của Thập tam gia vỗ về trăm họ, khôi phục làm ăn sanh hoạt, tổ chức khai khẩn đồn điền, phát triển buôn bán, giải quyết vấn đề vật chất thiếu thốn. Tuy họ tiếp nhận phong tước của chính quyền Vĩnh Lịch, nhưng về mặt chiến lược, chủ lực của nhà Nam Minh lúc này là tàn dư của quân nông dân Đại Tây, nên không thể tránh khỏi có sự tranh chấp về mặt phái hệ, dẫn đến khiếm khuyết về mặt chỉ huy. Dù vậy, Quỳ Đông thập tam gia đã thành công trong việc ngăn trở con đường giao thông bằng đường thủy dựa vào Trường Giang, khiến quân Thanh từ phía bắc Lục Lộ đi qua Thiểm Tây hoặc từ phía nam đi qua Quảng Tây tiến đánh vùng Tây nam, hạn chế đáng kể binh lực nam hạ của nhà Thanh.

Kết cục

Tháng giêng năm Thuận Trị thứ 16 (1659), Vĩnh Lịch đế chạy đến Vĩnh Xương, tể tướng nhà Nam Minh là Văn An Chi soái liên quân theo đường thủy tập kích Trùng Khánh, Đàm Văn bị Đàm Nghệ giết chết. Mọi người đều bất bình, Đàm Nghệ sợ, bèn cùng Đàm Hoành hàng Thanh.

Năm Khang Hi đầu tiên (1662), quân đội Nam Minh với chủ lực là quân nông dân Đại Tây thất bại. Tháng 9 cùng năm, nhà Thanh tập trung binh lực, 3 lộ vây đánh Quỳ Đông thập tam gia. Đông nam lộ có 3 vạn quân do Hồ Quảng đề đốc Đổng Học Lễ thống lãnh, Tây bắc lộ có 3 vạn quân do Thiểm Tây đề đốc Vương Nhất Chánh thống lãnh, Tây lộ do Tứ Xuyên tổng đốc Lý Quốc Anh thống lãnh.

Ngày 3 tháng 1 năm thứ 2 (1663), Lý Quốc Anh soái quân vượt Đại Ninh Hà (nay là phía đông Vu Khê, Tứ Xuyên), Viên Tông Đệ bị bức rời bỏ Đại Xương, rút vào Trà Viên Bình trong núi sâu. Giữ Đại Ninh (nay là Vu Khê) là Hạ Đạo Ninh đưa nghĩa quân ra hàng. Quân Thanh thừa cơ tấn công Trà Viên Bình, nghĩa quân thương vong hơn 2000 người, Viên Tông Đệ đưa tàn quân chuyển đến tây bộ Hồ Bắc cùng Hác Vĩnh Trung hội họp. Trong lúc này, Đổng Học Lễ đánh chiếm thông đạo của Trường Giang là Hương Khê Khẩu (nay là phía tây Tỷ Quy, Hồ Bắc). Thượng tuần tháng giêng, Vương Nhất Chính soái quân tấn công Hác Vĩnh Trung, chiếm lãnh Trúc Sơn, Trúc Khê. Tháng 2, Hác Vĩnh Trung thua liền 2 trận ở Xích Thổ Pha, Đặng Xuyên Dục thuộc huyện Phòng, vào tháng 6 phải chạy vào Ngô Gia Viên Tử thuộc khu vực biên giới Tứ Xuyên – Hồ Bắc cùng Lưu Thể Thuần hội họp.

Lưu Thể Thuần, Hác Vĩnh Trung liên hiệp với Lý Lai Hanh phản kích quân Thanh. Ngày 23 tháng 7, Lý, Lưu, Hác tập kích đánh bại Đổng Học Lễ ở huyện Hưng Sơn, Học Lễ đưa tàn quân chạy về Di Lăng (nay là Nghi Xương, Hồ Bắc). Lý, Lưu, Hác thừa thắng đi thuyền lên phía tây, tấn công Lý Quốc Anh. Ngày 25 tháng 8, bọn Lý Lai Hanh soái quân làm thang mây, đào địa đạo, tấn công thành Vu Sơn, mấy ngày chưa hạ được. Sáng sớm ngày 7 tháng 9, Lý Quốc Anh ra thành phản kích, nghĩa quân đại bại, thương vong hơn 7000 người, hôm sau phải rút lui.

Mùa thu năm ấy, nhà Thanh lại phái thêm Bát Kỳ Mãn Châu tham chiến, mệnh cho Tây An tướng quân Phó Khách Thiện đưa quân trú phòng từ Thiểm vào Xuyên; lấy Mục Lý Mã làm Tĩnh tây tướng quân, Đồ Hải làm Định tây tướng quân thống lãnh 1 vạn tinh binh ở Kinh sư đi Hồ Quảng. Hạ tuần tháng 12, Lưu Thể Thuần tại Trần Gia Pha thuộc huyện Ba Đông liên tiếp thất bại, treo cổ tự sát. Tiếp đó, Hác Vĩnh Trung, Viên Tông Đệ trong lúc tác chiến tại Hoàng Thảo Bình bị bắt giết.

Mùa đông, Vương Quang Hưng, Mã Đằng Vân, Đảng Thủ Tố, "Tháp thiên bảo" nối nhau hàng Thanh. Lý Lai Hanh bị 20 vạn quân Thanh vây chặt ở Mao Lộc Sơn, giằng co mấy tháng, lương thảo cạn dần, vào mùa hạ năm thứ 3 (1664) hai lần đột vây không thành công. Đầu tháng 8, Lý Lai Hanh không chịu hàng, họp cả nhà lại tự thiêu, phần lớn bộ hạ bị giết.

Đánh giá

Nghĩa quân Quỳ Đông thập tam gia kế tục truyền thống lưu động tác chiến của quân nông dân cuối đời Minh, kiên trì chống chọi trong 14 năm. Nhưng lực lượng thua sút, lại thêm khiếm khuyết sự chỉ huy thống nhất, nên bị quân Thanh lần lượt đánh bại.

Tham khảo

  • Cố Thành, Minh mạt nông dân chiến tranh sử
  • Cố Thành, Trung Quốc quân sự bách khoa toàn thư - quyển Lịch sử quân sự

Chú thích

  • x
  • t
  • s
Sự kiện lịch sử thời nhà Minh
Sơ kỳ
(Hồng Vũ đến
Tuyên Đức)
Nguyên mạt dân biến · Khởi nghĩa Khăn Đỏ (Cái chết của Hàn Sơn Đồng, Khởi nghĩa Hàn Lâm Nhi, Khởi nghĩa Từ Thọ Huy, Khởi nghĩa Quách Tử Hưng, Trương Sĩ Thành khởi sự· Minh Sơ nhị thập tứ tướng · Ba lần đánh Tập Khánh · Diệt Trần Hữu Lượng (Trận chiến bảo vệ thành Hồng Đô, Trận hồ Bà Dương · Diệt Trương Sĩ Thành · Diệt Phương Quốc Trân · Bình định Mân, Quảng) · Bắc phạt và thống nhất (Từ Đạt bắc phạt, Hồng Vũ bắc phạt, Công thủ Hà Nam và Sơn Đông, Hà Bắc và Thượng Đô, bình định Sơn Tây và Thu phục Cam Túc, Bình định Vân Nam, Bình định Tứ Xuyên, Thu hồi Yến Vân 16 châu, Bình định Liêu Đông, Trận chiến Kim Sơn, Trận Bộ Ngư Hải) · Tiến quân Tây Tạng (Ô Tư Tạng hành đô chỉ huy sứ tư, Đóa Cam Tư hành đô chỉ huy sứ tư, Nga Lực Tư quân dân và phủ nguyên soái)  · Chế độ Vệ sở · Kiến Đô chi nghị · Thịnh trị đời Hồng Vũ · Cuộc di dân lớn thời Hồng Vũ (Giang Tây dời sang Hồ Quảng, Hồ Quảng dời sang Tứ Xuyên) · Trà mã mậu dịch · Phế trừ Trung thư tỉnh · Đô bố án tam tư (Đô chỉ huy sứ tư, Bố chánh sứ tư, Án sát sứ tư)  · Hải cấm · Bốn vụ án thời Minh sơ (Án Hồ Duy Dung, Án Không ấn, Án Quách Hoàn, Án Lam Ngọc)  · Nam Bắc bảng án · Cải cách Kiến Văn · Tĩnh Nan chi họa · Nhâm Ngọ chi nạn · Vĩnh Lạc dời đô (Phủ Thuận Thiên, Cố Cung· Thịnh trị đời Vĩnh Lạc · Kiến lập Nội các · Hán vệ (Cẩm y vệ, Đông xưởng, Tây xưởng, Nội hành xưởng) · Ngục văn tự · Trịnh Hòa hạ Tây Dương · Kinh doanh Nam Hải (Vĩnh Lạc quần đảo, Vĩnh Lạc hoàn tiều, Tuyên Đức quần đảo, Vĩnh Lạc long đỗng, Chiến tranh Minh - Sri Lanka, Cựu Cảng tuyên úy tư) · Vạn quốc lai triều (Triều Tiên, An Nam, Lưu Cầu, Chiêm Thành, Tiêm La, Trảo Oa, Bột Nệ, Lữ Tống, Tô Lộc, Hợp Miêu Khỏa, Mỹ Lạc Cư, Bà La, Cổ Ba Lạt Lãng, Chân Lạp, Đế quốc Thiếp Mục Nhi) · Tông phiên · Tam đại doanh (Ngũ quân doanh, Tam thiên doanh, Thần Cơ doanh· Nam chinh An Nam · Thống trị An Nam (Giao Chỉ đẳng thừa tuyên bố chánh sứ tư, Khởi nghĩa Lam Sơn· Quý Châu kiến chế · Tam tuyên lục úy · Biến loạn Đường Tái · Minh Thành Tổ bắc phạt · kinh doanh đông bắc (Nỗ Nhi Can đô chỉ huy sử tư, Diệc Thất Ha tuần thị đông bắc, Thành Đặc Lâm, Chùa Vĩnh Ninh, Vĩnh Ninh tự bi, Kiến châu tam vệ, Liêu Đông đô chỉ huy sứ tư) · Trần Thành đi sứ Đế quốc Timur (Tây Vực phiên quốc chí, Tây Vực hành trình kí· Vĩnh Lạc đại điển · Chu Cao Xí giám quốc · Loạn Cao Hú · Nhân Tuyên chi trị · Tam Dương phụ chánh · Tuyên Tông phế hậu · Ha Mật vệ
Trung kỳ
(từ Chánh Thống
đến Gia Tĩnh)
Vương Chấn thiện chánh · Chiến dịch Lộc Xuyên · Chiết Mân dân biến · Trận Đại Đồng · Sự biến Thổ Mộc Bảo · Cảnh Thái kế thống · Huyết án Ngọ môn · Chiến dịch bảo vệ kinh sư · Đổi trữ quân chi tranh · Nam cung phục ngôi · Tào Thạch chi biến · Trọng tu Hoàn Vũ thông chí · Uông Trực thiện chánh · Dân biến Vân Dương · Loạn Đằng Hạp Đạo · Ha Mật chi tranh · Loạn Cố Nguyên Đạo · Loạn Hà Sáo · Thành Hóa tân phong · Vương Văn Tố với Tân tập thông chứng cổ kim Toán học bảo giám · Hoằng Trị trung hưng · Cửu biên · Nam Huy Bắc Tấn · Án Mãn Thương Nhi · Hải vận nghiêm cấm · Án yêu ngôn Trịnh Vương · Lưu Cẩn thiện chánh · Khởi nghĩa An Hóa vương ·  · Khởi nghĩa Lưu Lục, Lưu Thất · Giặc cướp Xuyên Thục · Chánh Đức nam tuần · Ứng châu đại tiệp · Loạn Ninh vương · Đạo loạn ở Nam Cám · Giang Bân thiện chánh · Vương Dương Minh và Dương Minh Học · Gia Tĩnh kế thống · Đại lễ nghị · người Phật Lăng Cơ (Bồ Đào Nha) đến (Truân Môn: Hải chiến Truân Môn, Tây Thảo Loan chi chiến, Cảng Song Tự, Áo Môn· Binh biến Đại Đồng · Gia Tĩnh nam tuần · Thiên Lăng chi nghị · Loạn Sầm Mãnh · Nhâm Dần cung biến · Gia Tĩnh trung hưng · Cung biến ở Sở phiên · Nghiêm Tung thiện chánh · Nam Uy bắc Lỗ · Thích Kế Quang kháng người Oa · Lý Phúc Đạt chi ngục · Nghị phục Hà Sáo · Chính biến Canh Tuất · Gia Tĩnh đại địa chấn · Lý Thời Trân với Bảo thảo cương mục
Mạt kỳ
(Long Khánh đến
Sùng Trinh)
Long Khánh tân chánh(Long Khánh khai quan, Yêm Đáp phong cống, Khai Trung pháp)  · Trương Cư Chánh phụ chánh (Nhất điều tiên pháp, Khảo thành pháp, Vương Quốc Quang và Vạn Lịch hội kế lục, Phan Quý Tuần trị thủy) · Vạn Lịch trung hưng · Trọng tu trường thành · Ba cuộc chinh phạt thời Vạn Lịch (Chiến dịch Ninh Hạ, Chiến tranh Mậu Thìn, Chiến dịch Bá châu) · Tần Lương Ngọc cùng Bạch Can binh · Cuộc chiến tranh giành Quốc bổn · Vạn Lịch đãi chánh · Tề Sở Chiết đảng · Chu Tái 堉 với Thập nhị bình quân luật · người Y Lợi Á (Tây Ban Nha) đông lai (Đại đồ sát ở Lữ Tống · Minh tây liên quân diệt Lâm Phụng· Chiến tranh Minh - Miến · Quáng thuế chi tệ · Án yêu thư(lần thứ nhất, lần thứ hai) · Án Sở phiên (Án Sở Thái tử, Án Sở tông kiếp cống)  · Ba vụ án thời Minh mạt (Án đĩnh kích, Án hồng hoàn, Án di cung· Đông Lâm đảng tranh · Quang Tông trung hưng · Người (Hà Lan) đông lai (Thẩm Hữu Dung dụ lui Hồng Mao phiên bi, Trận Bành Hồ, Hải chiến Minh Hà thời Sùng Trinh· Đạo Thiên Chúa du nhập (Tây học đông tiệm, Lợi mã đậu, Thánh giáo tam trụ thạch), Nam kinh giáo án, Sùng Trinh lịch thư, Kỉ Hà nguyên bản, Hồng di đại pháo· Từ Quang Khải với Nông chánh toàn thư · Kiến châu Nữ Chân phản Minh · Trận Tát Nhĩ Hử · Tam Hướng gia phái · Loạn Xa An · Dân biến Từ Hồng Nho · Hùng Đình Bật và Tôn Thừa Tông kháng Kim · Ngụy Trung Hiền thiện chánh (đảng Yêm) · Phục xã chi hưng · Vụ nổ Vương cung xưởng · Viên Sùng Soán đốc sư Kế, Liêu (Phòng tuyến Quan Ninh Cẩm, Trận Ninh Viễn, Trận Ninh Cẩm, tru sát Mao Văn Long) · Sùng Trinh trị loạn · Binh biến Ninh Viễn · Người Thanh xâm phạm kinh sư (Trận Kinh Kỳ, Tuân Viễn đại tiệp, Trận Tuyên Đại, Trận Kinh Kỳ lần thứ hai, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông lần thứ hai) · Hải chiến Bì Đảo lần thứ nhất · lần thứ hai · Tẩu Tây Khẩu · Chính biến Kỉ Tị · Loạn Sa Định châu · Binh biến Ngô Kiều · Người Anh (Anh quốc) đông lai (Bức thư của Elizabeth I gửi cho Vạn Lịch Đế, Trận Hổ Môn· Từ Hà Khách du kí · Thiên tai liên tiếp (đê vỡ, dịch bệnh, thủy tai, hạn hán, châu chấu · Ngô Hữu Tính với Luận về ôn dịch · Trận Tùng Cẩm (Hồng Thừa Trù hàng Thanh, Tổ Đại Thọ hàng Thanh) · Minh mạt dân biến (Khởi nghĩa Vương Nhị, Khởi nghĩa Trương Hiến Trung, Khởi nghĩa Lý Tự Thành, Trận trấn Chu Tiên, Trận Phượng Dương, Đại hội Huỳnh Dương, Lý Tự Thành phá Khai Phong, Trận Mã Não Sơn, Trận Tương Dương) · Tôn Truyện Đình kháng kích Sấm tặc · Lô Tượng Thăng luyện quân Thiên Hùng · Dương Tự Xương diệt lưu khấu · Tào Văn Chiếu · Tam Thuận vương (Cung Thuận vương Khổng Hữu Đức, Hoài Thuận vương Cảnh Trọng Minh, Trí Thuận vương Thượng Khả Hỉ) · Giáp Thân nam thiên · Chính biến Giáp Thân · Trận Nhất Phiến Thạch · Tử ải tại Môi Sơn · Lý Tự Thành xưng đế · Ngô Tam Quế mở Sơn Hải quan
Nam Minh

Minh Trịnh
Nam Minh phân lập (Phúc vương, Lỗ vương, Đường vương, Duật Việt , Quế vương) · Chiến tranh nhập quan · Giang Bắc tứ trấn (Cao Kiệt, Hoàng Đắc Công, Lưu Trạch Thanh, Lưu Lương Tá· Chính biến Thanh châu · Đại Thuận diệt vong (Chiến dịch Đồng Quan, Chiến dịch Thiểm Bắc, Sấm vương bị giết) · Ba vụ án thời Nam độ (Án đại bi, Án giả Thái tử, Án Đồng phi) · Mã, Nguyễn đảng tranh · Tả Lương Ngọc thanh quân trắc · Liên Lỗ bình khấu · Chính biến Tuy châu · Lộ vương giám quốc · Trương Hiến Trung tiếm đế vị · Các cuộc đồ sát của quân Thanh ở Giang Nam (Dương châu thập nhất, Gia Định tam đồ, Giang Âm bát thập nhất nhật, Nam Xương chi đồ, Đại Đồng chi đồ, Đại đồ sát ở Tứ Xuyên, Quảng Châu chi đồ) · Phản Thanh phục Minh (Kim Thanh Hoàn, Vương Đắc Nhân ở Giang Tây phản chánh · Lý Thành Đống phản chánh ở Quảng Đông · Khương Tương phản chánh ở Đại Đồng · Mễ Lạt Ấn, Đinh Quốc Đống dẫn người Hồi ở Cam Túc khởi nghĩa · Tạ Thiên dựng cờ phản Thanh · Du Viên Quân dựng cờ phản Thanh · Vương Vĩnh Cương dựng cờ phản Thanh ở Thiểm Bắc · Hạ Trân, Tôn Thủ Pháp, Vũ Đại Định khởi nghĩa phản Thanh  · Vương Quang Cương, Vương Quang Ân, Vương Quang thái dựng cờ phản Thanh) · Liên khấu kháng Thanh · Hoàng Đạo Chu bắc phạt · Biến Tĩnh Phiên · Quân nông dân kháng Thanh (Trung Trinh doanh, Quỳ Đông thập tam gia, Diêu Hoàng thập tam gia, Tây Sơn thập tam gia, Đình Khê đại tiệp, Tự châu đại tiệp, Thần châu đại tiệp, Chiến dịch Hồ Nam, Quế Lâm đại tiệp, Hành Dương đại tiệp, Trận Bảo Ninh) · Hà Đằng Giao kinh doanh Hồ Nam · Cù Thức Tỉ, Trương Đồng Xưởng tuẫn quốc · Loạn Sa Định châu · Quân Đại Tây kinh doanh Vân Nam · Lý Định Quốc lưỡng quyết danh vương · Trương Hoàng Ngôn kháng thanh · Hồng Thừa Trù kinh lược Giang Nam · Chiến dịch Thiệu Khánh · Trận Tân Hội · Án 18 người · Trận Khúc Tĩnh · Thất bại Bảo Khánh · Tôn Khả Vọng đầu Thanh · Chiến dịch Trùng Khánh · Huyết chiến Ma Bàn Sơn · Nam Minh diệt vọng (trận Bác Lạc Bình, Phúc Kiến, Luân hãm Hồ Nam,Luân hãm Quý châu, Luân hãm Vân Nam) · Đại Tây diệt vong · Chiến dịch Chu Sơn · Nhất quan đảng · Trịnh Chi Long hàng Thanh · Trịnh Thành Công kháng Thanh(Trịnh gia quân, Quốc Tính gia bắc phạt, Chiến dịch Trường Giang, Chiến dịch Đồng An, Chiến dịch Triều châu, Tuyền châu đại tiệp, Chiến dịch Hạ Môn, Chiến dịch Hải Trừng, Quốc Tính gia chinh Đài  · Trịnh, Thi giao tranh (Sự kiện Tằng Đức) · Lỗ giám quốc kháng Thanh ở Chiết Mân · Chú Thủy chi nạn · Trận Đức Lặc · Quỳ Đông hội chiến · Chiến dịch Mao Lộc Sơn · Vương triều họ Trịnh (Trịnh Kinh giành quyền kế vị, Sự kiện Trịnh Thái, Thanh Hà liên quân công Trịnh, Đông Ninh chi biến) · Thiên giới cấm hải · Minh Trịnh diệt vong · Chu Thuật Quế tuẫn quốc · Người Minh HươngViệt Nam
Sử chuyên môn
Lịch sử · Chánh trị · Quân sự · Ngoại giao · Kinh tể · Văn hóa · Khoa học kĩ thuật · Quân chủ
Chú giải:Màu xanh lá chỉ những sự kiện có liên quan đên các nước phương Tây