Án đĩnh kích

Án đĩnh kích (chữ Hán: 梃擊案), là vụ án đầu tiên trong Ba vụ án thời Minh mạt, có liên quan mật thiết đến hậu cung của Hoàng đế và cuộc chiến tranh giành quốc bổn khốc liệt vào cuối triều Minh. Vào năm 1615, có một người tên là Trương Sai cầm mộc côn xông vào Đông cung hành thích Thái tử Chu Thường Lạc song không thành công. Phía Thái tử lên tiếng tố giác Trịnh Quý phi đứng đằng sau âm mưu. Mặc dù Quý phi được Vạn Lịch Đế ra sức bảo vệ, song kể từ đó âm mưu tranh đoạt quốc bổn cho con trai của bà ta chính thức bị thất bại.

Bối cảnh

Theo truyền thống của chế độ phong kiến Trung Quốc, con trai trưởng của Chính cung Hoàng hậu được lập làm Hoàng thái tử. Nếu Hoàng hậu không có con thì chọn người con trưởng do Phi tần sinh ra làm Thái tử. Minh Thái Tổ Hồng Vũ Đế sau khi lên ngôi ban ra Hoàng Minh tổ huấn, buộc con cháu về sau phải tuân theo pháp độ này. Nhưng trong lịch sử triều Minh cũng từng chứng kiến nhiều trường hợp ngoại lệ như Minh Thành Tổ Vĩnh Lạc Đế soán ngôi của cháu là Kiến Văn Đế, Cảnh Thái Đế được lập lên khi Minh Anh Tông bị rơi vào tay người Mông Cổ hay Thủ phụ Dương Đình Hòa lập Minh Thế Tông Gia Tĩnh Đế khi dòng chính của Hoàng gia không còn người kế vị.

Thời kì Minh Thần Tông Vạn Lịch Đế, Trung cung Vương Hoàng hậu vô tử, triều thần đều ủng hộ Hoàng trưởng tử Chu Thường Lạc kế thừa đại thống theo đúng như Tổ huấn. Hoàng trưởng tử Thường Lạc chào đời năm Vạn Lịch thứ 10 (1581), do một cung nữ sinh ra, về sau cung nữ này được phong làm Cung phi nhưng bị thất sủng. Ngược lại Thần Tông sủng ái Trịnh thị, sách phong lên ngôi Hoàng quý phi. Trịnh Quý phi hạ sinh được Hoàng tam tử Chu Thường Tuân, lại nhân chiếm được sự sủng ái của Vạn Lịch Đế, nên ra sức vận động để con mình trở thành Thái tử. Tuy nhiên phía Lý Thái hậu, Vương Hoàng hậu và chúng đại thần đều ủng hộ Chu Thường Lạc, hai phe đối đầu gay gắt, sử gọi là cuộc chiến tranh giành quốc bổn.

Vạn Lịch Đế không thương con trưởng, đến năm Thường Lạc đã lên 10 mà vẫn cứ trì hoãn lập tự. Bấy giờ đảng Đông Lâm lên tiếng ủng hộ cho Hoàng trưởng tử, thanh thế rất lớn. Năm Vạn Lịch thứ 29 (1601), Vạn Lịch vô kế khả thi, đành phải phong cho Chu Thường Lạc làm Thái tử, Chu Thường Tuân làm Phúc vương, ban đất phong ở Lạc Dương[1]. Trong vụ này, Hoàng đế đã nhận thất bại trước thế lực phe phái trong triều, tuy nhiên sự việc chưa dừng lại ở đó. Trịnh Quý phi oán hận vì không chiếm được ngôi Thái tử, đã gây ra một vụ việc chấn động nhất lịch sử hậu cung nhà Minh từ khi lập quốc - Án đĩnh kích.

Diễn biến

Ngày mùng 4 tháng 5 ÂL năm Vạn Lịch thứ 43 (1615), có một người nam tử là Trương Sai cầm khúc côn bằng gỗ táo (mộc đĩnh côn) xông vào nơi của Hoàng thái tử là cung Tử Khánh, gặp người nào chém người nấy, đánh bị thương rất nhiều thái giám giữ cửa rồi vào xông thẳng vào trong điện. May nhờ có Nội thị Hàn Bảo Dụng nhanh trí tóm được Trương Sai[2]. Việc phòng bị Đông cung lúc ấy không nghiêm, thái giám nội đình thác bệnh đi khỏi, thị vệ thì chỉ có mấy người, cho nên mới xảy ra sự kiện đó.

Trương Sai bị dẫn đến cho chỉ huy thủ vệ Đông Hoa Chu Hùng. Chu Hùng đem việc tấu lên. Vạn Lịch sai Ngự sử Hoàng thành Lưu Đình Nguyên sơ thẩm tra, Hình bộ san đông tư Lang trung Hồ Sĩ Tương cùng Viên ngoại lang Triệu Hội Trinh, Lưu Vĩnh Giá cùng thẩm vấn. Trương Sai trong khi thẩm tra thì ăn nói điên cuồng, nào là trai giới ăn chay, muốn phong quan tước... Chủ sự đề lao bộ Hình là Vương Chi Thái cho rằng trong sự việc có điều huyền bí, tin rằng Trương Sai chỉ là giả điên, bèn dùng lời nói uy hiếp. Cuối cùng Trương Sai nói: Không dám khai. Vương Chi Thái mệnh cho mọi người đi khỏi, đích thân thẩm vấn. Sau lại đưa cho Hình bộ 13 ti thanh thẩm lại.[3]. Nguyên là Trịnh Quý phi phái nội thị đi xây chùa Phật, bọn nội thị nhân cớ đó mà ra sức vơ vét của dân. Trương Sai vốn tên là Trương Ngũ Nhi, ruộng vườn của nhà hắn bị tước đoạt đi gần hết, không có chỗ nào kêu oan, bèn gia nhập với Hồng Phong giáo của bọn Mã Tam Đạo, Lý Thủ Tài (một nhánh của Bạch Liên giáo, hoạt động ở khu vực Bắc Kinh). Thái giám bên cạnh Quý phi là Bàng Bảo mua chuộc bọn họ, nói nếu hành thích Thái tử thành công thì sẽ trả lại 30 mẫu ruộng. Khi nhập kinh ở trọ tạm tại nhà riêng của Lưu Thành cũng là Nội thị bên cạnh Quý phi. Sau đó, Lưu Thành lén đưa Trương Sai vào Tử Cấm Thành, cung cấp cho mộc côn và rượu; nói rằng khi gặp người mặc Hoàng bào (chỉ Thái tử Thường Lạc) thì lập tức đánh chết. Đồng mưu với Sai còn có người tỉ phu là Khổng Đạo. Như vậy kết quả thẩm tra cho thấy việc làm của Trương Sai có dính líu đến Bàng Bảo, Lưu Thành, hai thái giám thân tín bên cạnh Trịnh Hoàng quý phi[4].

Kết cục

Triều thần đều hoài nghi Trịnh Quý phi đứng sau giật dây mưu hại Thái tử, để lập Phúc vương. Vương Chí, Hà Sĩ Tấn, Trương Vấn Đạt đều dâng sớ xin trừng phạt. Quý phi được tin, đến chỗ vua khóc rằng

Nếu nô gia có làm chuyện này, thì cả nhà chết dưới vạn đao.

Vạn Lịch Đế đập bàn đứng dậy, nói với Quý phi rằng

Chuyện này ai nấy đều tức giận, trẫm cũng không thể giải thoát được. Nàng hãy tự xin với Thái tử đi[5].

Thái tử biết ý của nhà vua không muốn truy tội Quý phi, đành phải giảng hòa, nói rằng chuyện này chỉ do phía Trương Sai làm, không nên liên lụy tới người khác. Theo Tiên bát chí thủy, khi Ti Lễ giám thẩm vấn Bàng Bảo, Lưu Thành ở cửa Văn Hoa, thì không có thấy nhân chứng; hai người kia nét mặt không tỏ ra sợ hãi gì cả, ra sức phủ nhận liên can. Ngày 1 tháng 6 ÂL, Vạn Lịch bí mật lệnh thái giám đem Trương Sai lăng trì xử tử, Bàng Bảo, Lưu Thành loạn côn đánh chết, Mã Tam Đạo, Lý Thủ Tài và Khổng Đạo bị xử lưu đày. Vụ án chấm dứt không tra cứu thêm[6].

Lại cầm tay Thái tử nói rằng:

Việc này, Quý phi hoàn toàn chẳng biết gì. Thái tử nên vì tình cha con mà bỏ qua đi. Hơn nữa, Trương Sai bất quá chỉ là một tên khùng có hành động điên cuồng ngu xuẩn, để ý đến làm gì.[7]

Từ sau vụ này, âm mưu đoạt quốc bổn của Trịnh Quý phi gần như bị thất bại, địa vị Thái tử càng được củng cố.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Nay thuộc phía tây tỉnh Hà Nam, Trung Quốc
  2. ^ Hứa Văn Kế, Trần Thời Long, Chánh thuyết Minh triều thập lục đế.
  3. ^ Trưởng quan của 13 ti là Hồ Sĩ Tương, Lục Mộng Long, Trâu Thiệu Quang, Tăng Viết Duy, Triệu Hội Trinh, Lao Vĩnh Gia, Vương Chi, Ngô Dưỡng Nguyên, Tăng Chi Khả, Kha Văn, La Quang Đỉnh, Tăng Duy Đạo, Lưu Kế Lễ, Ngô Mạnh Đăng, Nhạc Tuấn Thanh, Đường Tự Mỹ, Chu Thụy Phượng
  4. ^ Minh quý bắc lược, quyển 1: Đề lao quan Vương Chi Thái trọng gia kiết vấn, ngôn hữu Mã Tam Đạo dụ chí Bàng, Lưu nhị thái giam xử, ngữ đa thiệp Trịnh Quốc thái, Quốc thái xuất yết tự bạch
  5. ^ “Dịch thuật: Ai gây ra vụ án "đĩnh kích"? « Huỳnh Chương Hưng”. Truy cập 16 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Minh quý bắc lược, quyển 1: chỉ tương hữu danh nhân Trương Sai, Bàng Bảo, Lưu Thành tức thì lăng trì xử tử. Kì dư bất hứa ba cập vô cô nhất nhân. Tâm chấp thái tử thủ, kì quần thần viết:thử nhân cực hiếu, ngã cực ái tích tha. Thì ngự sử Lưu Quang Phục phục vu chúng trung, hỉ cực dương ngôn viết:Bệ hạ cực từ ái, thái tử cực nhân hiếu. Nhân ban liên sảo hậu, thanh pha cao, thượng ngộ dĩ vi biệt hữu sở tranh. Mệnh trung quyên nã hạ, thừa chỉ giả đĩnh trượng giao hạ, thượng lệnh áp triêu phòng đãi chỉ. Nộ sảo di, hựu dĩ thủ ước thái tử thể viết:Bỉ tòng lục xích cô, dưỡng chí kim thành trượng phu hĩ. Ngã hữu biệt ý, hà bất vu thử thì canh trí. Chí kim trường thành, hựu hà nghi da? Tầm tru Trương Sai vu thị, tễ Bàng, Lưu vu nội đình, sự toại tẩm.
  7. ^ Thanh cung 13 triều, chương 10
  • x
  • t
  • s
Sự kiện lịch sử thời nhà Minh
Sơ kỳ
(Hồng Vũ đến
Tuyên Đức)
Nguyên mạt dân biến · Khởi nghĩa Khăn Đỏ (Cái chết của Hàn Sơn Đồng, Khởi nghĩa Hàn Lâm Nhi, Khởi nghĩa Từ Thọ Huy, Khởi nghĩa Quách Tử Hưng, Trương Sĩ Thành khởi sự· Minh Sơ nhị thập tứ tướng · Ba lần đánh Tập Khánh · Diệt Trần Hữu Lượng (Trận chiến bảo vệ thành Hồng Đô, Trận hồ Bà Dương · Diệt Trương Sĩ Thành · Diệt Phương Quốc Trân · Bình định Mân, Quảng) · Bắc phạt và thống nhất (Từ Đạt bắc phạt, Hồng Vũ bắc phạt, Công thủ Hà Nam và Sơn Đông, Hà Bắc và Thượng Đô, bình định Sơn Tây và Thu phục Cam Túc, Bình định Vân Nam, Bình định Tứ Xuyên, Thu hồi Yến Vân 16 châu, Bình định Liêu Đông, Trận chiến Kim Sơn, Trận Bộ Ngư Hải) · Tiến quân Tây Tạng (Ô Tư Tạng hành đô chỉ huy sứ tư, Đóa Cam Tư hành đô chỉ huy sứ tư, Nga Lực Tư quân dân và phủ nguyên soái)  · Chế độ Vệ sở · Kiến Đô chi nghị · Thịnh trị đời Hồng Vũ · Cuộc di dân lớn thời Hồng Vũ (Giang Tây dời sang Hồ Quảng, Hồ Quảng dời sang Tứ Xuyên) · Trà mã mậu dịch · Phế trừ Trung thư tỉnh · Đô bố án tam tư (Đô chỉ huy sứ tư, Bố chánh sứ tư, Án sát sứ tư)  · Hải cấm · Bốn vụ án thời Minh sơ (Án Hồ Duy Dung, Án Không ấn, Án Quách Hoàn, Án Lam Ngọc)  · Nam Bắc bảng án · Cải cách Kiến Văn · Tĩnh Nan chi họa · Nhâm Ngọ chi nạn · Vĩnh Lạc dời đô (Phủ Thuận Thiên, Cố Cung· Thịnh trị đời Vĩnh Lạc · Kiến lập Nội các · Hán vệ (Cẩm y vệ, Đông xưởng, Tây xưởng, Nội hành xưởng) · Ngục văn tự · Trịnh Hòa hạ Tây Dương · Kinh doanh Nam Hải (Vĩnh Lạc quần đảo, Vĩnh Lạc hoàn tiều, Tuyên Đức quần đảo, Vĩnh Lạc long đỗng, Chiến tranh Minh - Sri Lanka, Cựu Cảng tuyên úy tư) · Vạn quốc lai triều (Triều Tiên, An Nam, Lưu Cầu, Chiêm Thành, Tiêm La, Trảo Oa, Bột Nệ, Lữ Tống, Tô Lộc, Hợp Miêu Khỏa, Mỹ Lạc Cư, Bà La, Cổ Ba Lạt Lãng, Chân Lạp, Đế quốc Thiếp Mục Nhi) · Tông phiên · Tam đại doanh (Ngũ quân doanh, Tam thiên doanh, Thần Cơ doanh· Nam chinh An Nam · Thống trị An Nam (Giao Chỉ đẳng thừa tuyên bố chánh sứ tư, Khởi nghĩa Lam Sơn· Quý Châu kiến chế · Tam tuyên lục úy · Biến loạn Đường Tái · Minh Thành Tổ bắc phạt · kinh doanh đông bắc (Nỗ Nhi Can đô chỉ huy sử tư, Diệc Thất Ha tuần thị đông bắc, Thành Đặc Lâm, Chùa Vĩnh Ninh, Vĩnh Ninh tự bi, Kiến châu tam vệ, Liêu Đông đô chỉ huy sứ tư) · Trần Thành đi sứ Đế quốc Timur (Tây Vực phiên quốc chí, Tây Vực hành trình kí· Vĩnh Lạc đại điển · Chu Cao Xí giám quốc · Loạn Cao Hú · Nhân Tuyên chi trị · Tam Dương phụ chánh · Tuyên Tông phế hậu · Ha Mật vệ
Trung kỳ
(từ Chánh Thống
đến Gia Tĩnh)
Vương Chấn thiện chánh · Chiến dịch Lộc Xuyên · Chiết Mân dân biến · Trận Đại Đồng · Sự biến Thổ Mộc Bảo · Cảnh Thái kế thống · Huyết án Ngọ môn · Chiến dịch bảo vệ kinh sư · Đổi trữ quân chi tranh · Nam cung phục ngôi · Tào Thạch chi biến · Trọng tu Hoàn Vũ thông chí · Uông Trực thiện chánh · Dân biến Vân Dương · Loạn Đằng Hạp Đạo · Ha Mật chi tranh · Loạn Cố Nguyên Đạo · Loạn Hà Sáo · Thành Hóa tân phong · Vương Văn Tố với Tân tập thông chứng cổ kim Toán học bảo giám · Hoằng Trị trung hưng · Cửu biên · Nam Huy Bắc Tấn · Án Mãn Thương Nhi · Hải vận nghiêm cấm · Án yêu ngôn Trịnh Vương · Lưu Cẩn thiện chánh · Khởi nghĩa An Hóa vương ·  · Khởi nghĩa Lưu Lục, Lưu Thất · Giặc cướp Xuyên Thục · Chánh Đức nam tuần · Ứng châu đại tiệp · Loạn Ninh vương · Đạo loạn ở Nam Cám · Giang Bân thiện chánh · Vương Dương Minh và Dương Minh Học · Gia Tĩnh kế thống · Đại lễ nghị · người Phật Lăng Cơ (Bồ Đào Nha) đến (Truân Môn: Hải chiến Truân Môn, Tây Thảo Loan chi chiến, Cảng Song Tự, Áo Môn· Binh biến Đại Đồng · Gia Tĩnh nam tuần · Thiên Lăng chi nghị · Loạn Sầm Mãnh · Nhâm Dần cung biến · Gia Tĩnh trung hưng · Cung biến ở Sở phiên · Nghiêm Tung thiện chánh · Nam Uy bắc Lỗ · Thích Kế Quang kháng người Oa · Lý Phúc Đạt chi ngục · Nghị phục Hà Sáo · Chính biến Canh Tuất · Gia Tĩnh đại địa chấn · Lý Thời Trân với Bảo thảo cương mục
Mạt kỳ
(Long Khánh đến
Sùng Trinh)
Long Khánh tân chánh(Long Khánh khai quan, Yêm Đáp phong cống, Khai Trung pháp)  · Trương Cư Chánh phụ chánh (Nhất điều tiên pháp, Khảo thành pháp, Vương Quốc Quang và Vạn Lịch hội kế lục, Phan Quý Tuần trị thủy) · Vạn Lịch trung hưng · Trọng tu trường thành · Ba cuộc chinh phạt thời Vạn Lịch (Chiến dịch Ninh Hạ, Chiến tranh Mậu Thìn, Chiến dịch Bá châu) · Tần Lương Ngọc cùng Bạch Can binh · Cuộc chiến tranh giành Quốc bổn · Vạn Lịch đãi chánh · Tề Sở Chiết đảng · Chu Tái 堉 với Thập nhị bình quân luật · người Y Lợi Á (Tây Ban Nha) đông lai (Đại đồ sát ở Lữ Tống · Minh tây liên quân diệt Lâm Phụng· Chiến tranh Minh - Miến · Quáng thuế chi tệ · Án yêu thư(lần thứ nhất, lần thứ hai) · Án Sở phiên (Án Sở Thái tử, Án Sở tông kiếp cống)  · Ba vụ án thời Minh mạt (Án đĩnh kích, Án hồng hoàn, Án di cung· Đông Lâm đảng tranh · Quang Tông trung hưng · Người (Hà Lan) đông lai (Thẩm Hữu Dung dụ lui Hồng Mao phiên bi, Trận Bành Hồ, Hải chiến Minh Hà thời Sùng Trinh· Đạo Thiên Chúa du nhập (Tây học đông tiệm, Lợi mã đậu, Thánh giáo tam trụ thạch), Nam kinh giáo án, Sùng Trinh lịch thư, Kỉ Hà nguyên bản, Hồng di đại pháo· Từ Quang Khải với Nông chánh toàn thư · Kiến châu Nữ Chân phản Minh · Trận Tát Nhĩ Hử · Tam Hướng gia phái · Loạn Xa An · Dân biến Từ Hồng Nho · Hùng Đình Bật và Tôn Thừa Tông kháng Kim · Ngụy Trung Hiền thiện chánh (đảng Yêm) · Phục xã chi hưng · Vụ nổ Vương cung xưởng · Viên Sùng Soán đốc sư Kế, Liêu (Phòng tuyến Quan Ninh Cẩm, Trận Ninh Viễn, Trận Ninh Cẩm, tru sát Mao Văn Long) · Sùng Trinh trị loạn · Binh biến Ninh Viễn · Người Thanh xâm phạm kinh sư (Trận Kinh Kỳ, Tuân Viễn đại tiệp, Trận Tuyên Đại, Trận Kinh Kỳ lần thứ hai, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông lần thứ hai) · Hải chiến Bì Đảo lần thứ nhất · lần thứ hai · Tẩu Tây Khẩu · Chính biến Kỉ Tị · Loạn Sa Định châu · Binh biến Ngô Kiều · Người Anh (Anh quốc) đông lai (Bức thư của Elizabeth I gửi cho Vạn Lịch Đế, Trận Hổ Môn· Từ Hà Khách du kí · Thiên tai liên tiếp (đê vỡ, dịch bệnh, thủy tai, hạn hán, châu chấu · Ngô Hữu Tính với Luận về ôn dịch · Trận Tùng Cẩm (Hồng Thừa Trù hàng Thanh, Tổ Đại Thọ hàng Thanh) · Minh mạt dân biến (Khởi nghĩa Vương Nhị, Khởi nghĩa Trương Hiến Trung, Khởi nghĩa Lý Tự Thành, Trận trấn Chu Tiên, Trận Phượng Dương, Đại hội Huỳnh Dương, Lý Tự Thành phá Khai Phong, Trận Mã Não Sơn, Trận Tương Dương) · Tôn Truyện Đình kháng kích Sấm tặc · Lô Tượng Thăng luyện quân Thiên Hùng · Dương Tự Xương diệt lưu khấu · Tào Văn Chiếu · Tam Thuận vương (Cung Thuận vương Khổng Hữu Đức, Hoài Thuận vương Cảnh Trọng Minh, Trí Thuận vương Thượng Khả Hỉ) · Giáp Thân nam thiên · Chính biến Giáp Thân · Trận Nhất Phiến Thạch · Tử ải tại Môi Sơn · Lý Tự Thành xưng đế · Ngô Tam Quế mở Sơn Hải quan
Nam Minh

Minh Trịnh
Nam Minh phân lập (Phúc vương, Lỗ vương, Đường vương, Duật Việt , Quế vương) · Chiến tranh nhập quan · Giang Bắc tứ trấn (Cao Kiệt, Hoàng Đắc Công, Lưu Trạch Thanh, Lưu Lương Tá· Chính biến Thanh châu · Đại Thuận diệt vong (Chiến dịch Đồng Quan, Chiến dịch Thiểm Bắc, Sấm vương bị giết) · Ba vụ án thời Nam độ (Án đại bi, Án giả Thái tử, Án Đồng phi) · Mã, Nguyễn đảng tranh · Tả Lương Ngọc thanh quân trắc · Liên Lỗ bình khấu · Chính biến Tuy châu · Lộ vương giám quốc · Trương Hiến Trung tiếm đế vị · Các cuộc đồ sát của quân Thanh ở Giang Nam (Dương châu thập nhất, Gia Định tam đồ, Giang Âm bát thập nhất nhật, Nam Xương chi đồ, Đại Đồng chi đồ, Đại đồ sát ở Tứ Xuyên, Quảng Châu chi đồ) · Phản Thanh phục Minh (Kim Thanh Hoàn, Vương Đắc Nhân ở Giang Tây phản chánh · Lý Thành Đống phản chánh ở Quảng Đông · Khương Tương phản chánh ở Đại Đồng · Mễ Lạt Ấn, Đinh Quốc Đống dẫn người Hồi ở Cam Túc khởi nghĩa · Tạ Thiên dựng cờ phản Thanh · Du Viên Quân dựng cờ phản Thanh · Vương Vĩnh Cương dựng cờ phản Thanh ở Thiểm Bắc · Hạ Trân, Tôn Thủ Pháp, Vũ Đại Định khởi nghĩa phản Thanh  · Vương Quang Cương, Vương Quang Ân, Vương Quang thái dựng cờ phản Thanh) · Liên khấu kháng Thanh · Hoàng Đạo Chu bắc phạt · Biến Tĩnh Phiên · Quân nông dân kháng Thanh (Trung Trinh doanh, Quỳ Đông thập tam gia, Diêu Hoàng thập tam gia, Tây Sơn thập tam gia, Đình Khê đại tiệp, Tự châu đại tiệp, Thần châu đại tiệp, Chiến dịch Hồ Nam, Quế Lâm đại tiệp, Hành Dương đại tiệp, Trận Bảo Ninh) · Hà Đằng Giao kinh doanh Hồ Nam · Cù Thức Tỉ, Trương Đồng Xưởng tuẫn quốc · Loạn Sa Định châu · Quân Đại Tây kinh doanh Vân Nam · Lý Định Quốc lưỡng quyết danh vương · Trương Hoàng Ngôn kháng thanh · Hồng Thừa Trù kinh lược Giang Nam · Chiến dịch Thiệu Khánh · Trận Tân Hội · Án 18 người · Trận Khúc Tĩnh · Thất bại Bảo Khánh · Tôn Khả Vọng đầu Thanh · Chiến dịch Trùng Khánh · Huyết chiến Ma Bàn Sơn · Nam Minh diệt vọng (trận Bác Lạc Bình, Phúc Kiến, Luân hãm Hồ Nam,Luân hãm Quý châu, Luân hãm Vân Nam) · Đại Tây diệt vong · Chiến dịch Chu Sơn · Nhất quan đảng · Trịnh Chi Long hàng Thanh · Trịnh Thành Công kháng Thanh(Trịnh gia quân, Quốc Tính gia bắc phạt, Chiến dịch Trường Giang, Chiến dịch Đồng An, Chiến dịch Triều châu, Tuyền châu đại tiệp, Chiến dịch Hạ Môn, Chiến dịch Hải Trừng, Quốc Tính gia chinh Đài  · Trịnh, Thi giao tranh (Sự kiện Tằng Đức) · Lỗ giám quốc kháng Thanh ở Chiết Mân · Chú Thủy chi nạn · Trận Đức Lặc · Quỳ Đông hội chiến · Chiến dịch Mao Lộc Sơn · Vương triều họ Trịnh (Trịnh Kinh giành quyền kế vị, Sự kiện Trịnh Thái, Thanh Hà liên quân công Trịnh, Đông Ninh chi biến) · Thiên giới cấm hải · Minh Trịnh diệt vong · Chu Thuật Quế tuẫn quốc · Người Minh HươngViệt Nam
Sử chuyên môn
Lịch sử · Chánh trị · Quân sự · Ngoại giao · Kinh tể · Văn hóa · Khoa học kĩ thuật · Quân chủ
Chú giải:Màu xanh lá chỉ những sự kiện có liên quan đên các nước phương Tây