Waking Up the Neighbours

Waking Up the Neighbours
Album phòng thu của Bryan Adams
Phát hành24 tháng 9 năm 1991
Thu âmTháng 3, 1990 — Tháng 6, 1991
Thể loạiHard rock
Thời lượng74:52
Hãng đĩaA&M
Sản xuất
  • Bryan Adams
  • Robert John "Mutt" Lange
Thứ tự album của Bryan Adams
Into the Fire
(1987)
Waking Up the Neighbours
(1991)
So Far So Good
(1993)
Đĩa đơn từ Waking Up the Neighbours
  1. "(Everything I Do) I Do It for You"
    Phát hành: 18 tháng 6 năm 1991
  2. "Can't Stop This Thing We Started"
    Phát hành: 9 tháng 10 năm 1991
  3. "There Will Never Be Another Tonight"
    Phát hành: 10 tháng 11 năm 1991
  4. "Thought I'd Died and Gone to Heaven"
    Phát hành: 10 tháng 2 năm 1992
  5. "All I Want Is You"
    Phát hành: 1992
  6. "Do I Have to Say the Words?"
    Phát hành: Tháng 7, 1992
  7. "Touch the Hand"
    Phát hành: 1992

Waking Up the Neighbours là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Canada Bryan Adams, phát hành ngày 24 tháng 9 năm 1991 bởi A&M Records. Quá trình thực hiện album được diễn ra từ tháng 3 năm 1990 đến tháng 6 năm 1991, trong đó Adams cộng tác với Robert John "Mutt" Lange, người từng hợp tác với nhiều nghệ sĩ như AC/DC, Foreigner, và Def Leppard. Ngoài ra, nó còn có sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Michael Kamen, Jim Vallance và Victoria Russell.

Sau khi phát hành, Waking Up the Neighbours nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và nhận được hai đề cử giải thưởng Juno cho Album của năm và Album quốc tế của năm, và chiến thắng giải sau. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Phần Lan, Đức, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác. Tại Hoa Kỳ, album đạt vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 và được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ, công nhận bốn triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, Waking Up the Neighbours đã bán được hơn 16 triệu bản trên toàn cầu.[1] Tuy nhiên, nó đã vấp phải một số tranh cãi với hệ thống Canadian Content trong việc phát sóng những bài hát từ album của một nghệ sĩ người Canada trên sóng phát hành tại đây, và dẫn đến sự thay đổi về luật lệ sau này.[2]

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "(Everything I Do) I Do It for You" được viết cho bộ phim Robin Hood: Prince of Thieves, đã trở thành bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Adams. Nó đứng đầu các bảng xếp hạng ở 30 quốc gia, và đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Bài hát cũng nhận được đề cử giải Quả cầu vàngOscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất và chiến thắng một giải Grammy trên tổng số bốn đề cử. Những đĩa đơn tiếp tục cũng gặt hái một số thành công nhất định trên toàn cầu, trong đó đĩa đơn thứ hai "Can't Stop This Thing We Started" đã lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn, và nhận được hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn Rock xuất sắc nhấtBài hát Rock xuất sắc nhất. Để quảng bá cho Waking Up the Neighbours, Adams thực hiện chuyến lưu diễn Waking Up the World Tour kéo dài từ năm 1991 và 1993. Năm 2011, ông kỷ niệm 20 năm kể từ ngày phát hành album bằng chuyến lưu diễn Waking Up the Neighbours 20th Anniversary Tour, đi qua nhiều quốc gia ở châu Úc, châu Âu, Nam Mỹ và Canada trong ba năm.

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Is Your Mama Gonna Miss Ya?"Adams, Lange4:41
2."Hey Honey – I'm Packin' You In"Adams, Lange, Victoria Russell, Scott3:59
3."Can't Stop This Thing We Started"Adams, Lange4:29
4."Thought I'd Died and Gone to Heaven"Adams, Lange5:50
5."Not Guilty"Adams, Lange4:12
6."Vanishing"Adams, Lange5:03
7."House Arrest"Adams, Lange, Vallance3:58
8."Do I Have to Say the Words?"Adams, Lange, Vallance6:11
9."There Will Never Be Another Tonight"Adams, Lange, Vallance4:40
10."All I Want Is You"Adams, Lange5:20
11."Depend on Me"Adams, Lange, Vallance5:07
12."(Everything I Do) I Do It for You"Adams, Lange, Michael Kamen6:34
13."If You Wanna Leave Me (Can I Come Too?)"Adams, Lange4:43
14."Touch the Hand"Adams, Lange4:05
15."Don't Drop That Bomb on Me"Adams, Lange6:00

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1991-92) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[3] 1
Album Áo (Ö3 Austria)[4] 1
Canada (RPM)[5] 1
Canada (The Record)[6] 1
Album Hà Lan (Album Top 100)[7] 2
Châu Âu (European Top 100 Albums)[8] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[9] 1
Pháp (SNEP)[10] 12
Đức (Offizielle Top 100)[11] 1
Ý (FIMI)[12] 9
Nhật Bản (Oricon)[13] 6
Album New Zealand (RMNZ)[14] 2
Album Na Uy (VG-lista)[15] 1
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[16] 5
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[17] 1
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[18] 1
Album Anh Quốc (OCC)[19] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[20] 6

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1991) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[21] 23
Austrian Albums (Ö3 Austria)[22] 25
Canadian Albums (RPM)[23] 15
Dutch Albums (MegaCharts)[24] 13
Europe (European Top 100 Albums)[25] 29
French Albums (SNEP)[26] 34
German Albums (Offizielle Top 100)[27] 27
Italian Albums (Hit Parade)[12] 19
New Zealand (Recorded Music NZ)[28] 32
Norwegian Autumn Period Albums (VG-lista)[29] 1
Norwegian Christmas Period Albums (VG-lista)[30] 9
UK Albums (OCC)[31] 12
Bảng xếp hạng (1992) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[32] 41
Europe (European Top 100 Albums)[33] 19
German Albums (Offizielle Top 100)[34] 19
New Zealand (Recorded Music NZ)[35] 11
Norwegian Winter Period Albums (VG-lista)[36] 19
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[37] 17
UK Albums (OCC)[38] 39
US Billboard 200[39] 23

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[40] 8× Bạch kim 560.000^
Áo (IFPI Áo)[41] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[42] Kim cương 1.000.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[43] Bạch kim 82,230[43]
Pháp (SNEP)[44] Vàng 100,000*
Đức (BVMI)[45] Bạch kim 500.000^
Hà Lan (NVPI)[46] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[47] Bạch kim 15.000^
Thụy Điển (GLF)[48] Bạch kim 100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[49] 4× Bạch kim 200.000^
Anh Quốc (BPI)[50] 3× Bạch kim 900.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[51] 4× Bạch kim 4.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “20th Anniversary Tour at NewCastlegateshead”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ “Bryan Adams not Canadian?”. Ruling the Airwaves: The CRTC and Canadian Content. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ "Australiancharts.com – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ "Austriancharts.at – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ “RPM Top 100 Albums/CDs”. RPM. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ "Dutchcharts.nl – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirjamã ngôn ngữ: fin được nâng cấp thành mã: fi (bằng tiếng Finnish) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Bryan Adams - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ a b “Gli album più venduti del 1991”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ "Charts.nz – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ "Norwegiancharts.com – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Listas Afyve 1991 Albumes”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ "Swisscharts.com – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ "Bryan Adams | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “The Billboard 200 chart listing for the week of ngày 12 tháng 10 năm 1991”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1991”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1991”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “Top 100 Albums of 1991”. RPM. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ “Jaaroverzichten - Album 1991” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “Eurochart Hot 100 Albums 1991” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Les Albums (CD) de 1991 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1991” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Top Selling Albums of 1991”. RIANZ. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Topp 40 Album Høst 1991” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ “Topp 40 Album Julen 1991” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  31. ^ “1991 Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 21. ngày 11 tháng 1 năm 1992.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1992”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “Eurochart Hot 100 Albums 1991” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1992” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Top Selling Albums of 1992”. RIANZ. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ “Topp 40 Album Vinter 1992” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ “Swiss Year-end Charts 1992”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “Year End Charts: Top Albums”. Music Week: 10. ngày 16 tháng 1 năm 1993.
  39. ^ “1992: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “The ARIA Chart – Best of 1992”. Imgur.com (original document published by ARIA). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận album Áo – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Chứng nhận album Canada – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Chứng nhận album Pháp – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bryan Adams; 'Waking Up the Neighbours')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017. Enter Waking Up the Neighbours in the "Artiest of titel" box.
  47. ^ “New Zealand certifications - Bryan Adams - Waking Up the Neighbours”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  49. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Waking Up the Neighbours')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  50. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Waking Up the Neighbours vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  51. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Bryan Adams – Waking Up the Neighbours” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  • x
  • t
  • s
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Video
  • Giải thưởng và đề cử
  • Ban nhạc hỗ trợ
Album phòng thu
  • Bryan Adams
  • You Want It You Got It
  • Cuts Like a Knife
  • Reckless
  • Into the Fire
  • Waking Up the Neighbours
  • 18 til I Die
  • On a Day Like Today
  • Room Service
  • 11
  • Tracks of My Years
  • Get Up!
Album trực tiếp
  • Live! Live! Live!
  • MTV Unplugged
  • Live at the Budokan
  • Bare Bones
  • Live at Sydney Opera House
Nhạc phim
  • Spirit: Stallion of the Cimarron
  • Colour Me Kubrick
Album tổng hợp
  • So Far So Good
  • The Best of Me
  • Anthology
  • Icon
Đĩa đơn
  • "Let Me Take You Dancing"
  • "Straight from the Heart"
  • "Cuts Like a Knife"
  • "This Time"
  • "I'm Ready"
  • "Run to You"
  • "Somebody"
  • "Heaven"
  • "Summer of '69"
  • "One Night Love Affair"
  • "It's Only Love"
  • "Heat of the Night"
  • "Hearts on Fire"
  • "(Everything I Do) I Do It for You"
  • "Can't Stop This Thing We Started"
  • "There Will Never Be Another Tonight"
  • "Thought I'd Died and Gone to Heaven"
  • "Do I Have to Say the Words?"
  • "Please Forgive Me"
  • "The Only Thing That Looks Good on Me Is You"
  • "Let's Make a Night to Remember"
  • "I'll Always Be Right There"
  • "Star"
  • "18 til I Die"
  • "Back to You"
  • "I'm Ready"
  • "On a Day Like Today"
  • "When You're Gone"
  • "Cloud Number Nine"
  • "The Best of Me"
  • "Cloud Number Nine (Chicane Mix)"
  • "Inside Out"
  • "Here I Am"
  • "Open Road"
  • "Flying"
  • "Room Service"
  • "This Side of Paradise"
  • "Why Do You Have to Be So Hard to Love?"
  • "When You're Gone"
  • "I Thought I'd Seen Everything"
  • "Tonight We Have the Stars"
  • "She's Got a Way"
Đĩa đơn và hợp tác khác
  • "Diana" (1985)
  • "Christmas Time" (1985)
  • "Young Lust" (1990)
  • "All for Love" (1993)
  • "Have You Ever Really Loved a Woman?" (1995)
  • "Rock Steady" (1995)
  • "I Finally Found Someone" (1997)
  • "Don't Give Up" (2000)
  • "You've Been a Friend to Me" (2009)
  • "Bang the Drum" (2010)
  • "One World, One Flame" (2010)
  • "Feels Like Home" (2015)
Video
  • MTV Unplugged
  • Live at the Budokan
  • Live in Lisbon
  • Live at Sydney Opera House
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Chủ đề