Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế

Đại học Huế
Trường Đại học Y Dược
Huế University of Medicine and Pharmacy
Địa chỉ
06 Ngô Quyền
, , ,
Thông tin
Thành lập1957
Nhân viên429 [1]
Giảng viên334 [1]
Websitehttp://www.huemed-univ.edu.vn/
Thông tin khác
Thành viên củaĐại học Huế
Thống kê
Sinh viên đại học4.152 [2]
Sinh viên sau đại học1.288 [3]
Nghiên cứu sinh36

Trường Đại học Y Dược (YDH; tiếng Anh: Huế University of Medicine and Pharmacy) là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam, trực thuộc Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm của quốc gia Việt Nam.

Lịch sử

Trường Đại học Y Dược Huế được xây dưới thời tổng thống Ngô Đình Diệm, vốn đầu tư của trường đựoc ra từ tiền lời xổ số trong 8 kì, trường có tiền thân từ Trường Cán sự Y tế và Nữ hộ sinh Quốc gia từ tháng 3 năm 1957. Đến tháng 8 năm 1961 Trường được chính thức thành lập với tên gọi Trường đại học Y khoa Huế. Năm 1976, Trường được tách ra từ Viện Đại học Huế và trực thuộc Bộ Y tế. Năm 1979, Trường hợp nhất với Bệnh viện Trung ương Huế thành Học viện Y Huế kéo dài trong 10 năm. Đến tháng 4 năm 1994, trường trở thành cơ sở trực thuộc Đại học Huế cho đến nay.[3]

Chất lượng đào tạo

Bảng xếp hạng

Theo bảng xếp hạng Quacquarelli Symonds (QS) 2017 thì hệ thống đại học Đại học Huế nằm trong nhóm 351 - 400 đại học tốt nhất châu Á.[4] Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, hệ thống đại học Đại học Huế đứng thứ 16 tại Việt Nam.[5] Còn theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2018, hệ thống đại học Đại học Huế đứng thứ 13 tại Việt Nam.[6]

Năng lực

Đội ngũ cán bộ

Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý và nhân viên là 763 (30/11/2009), trong đó, giảng viên là 391, và cán bộ quản lý và nhân viên là 429.[1] Trình độ Đại học: 179 45.78% Trình độ Bác sĩ chuyên khoa 1: 5 1.28% Trình độ Bác sĩ chuyên khoa 2: 33 8.44% Trình độ Thạc sĩ: 110 28.13% Trình độ Tiến sĩ: 35 8.95% Giáo sư và Phó giáo sư: 37 (Cập nhật vào ngày 29-02-2012)[7] Hiệu trưởng quan các thời kỳ:

  • GS. Lê Tấn Vĩnh (1961 - 1962);
  • BS. Lê Khắc Quyến (1962 - 1967);
  • GS. Bùi Duy Tâm (1967 - 1972);
  • BS. Lê Bá Vận (1972 - 1975);
  • PGS.TS. Lê Văn Phước (1976 - 1978);
  • BS. Hồ Văn Cung (1978 - 1982);
  • GS. Võ Phụng (1982 - 2000);
  • GS.TS Phạm Văn Lình (2000 - 2008);
  • GS.TS Cao Ngọc Thành (2008 - 2019);
  • GS.TS Nguyễn Vũ Quốc Huy (2019-nay).

Cơ sở vật chất

Đào tạo

Đại học

Đào tạo hệ chính quy và không chính quy gồm 10 ngành: Bác sĩ Đa khoa, Bác sĩ Răng Hàm Mặt, Bác sĩ Y học cổ truyền, Bác sĩ Y học Dự phòng, Dược sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật Y học, Cử nhân Y tế công cộng, Hộ sinh và Dinh dưỡng.

Sau đại học

Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu các ngành y khoa lâm sàng

Các đơn vị trực thuộc

Khoa và Bộ môn

Trường có 5 khoa và 27 bộ môn trực thuộc:

Khoa
  • Khoa Dược
  • Khoa Răng Hàm Mặt
  • Khoa Điều dưỡng
  • Khoa Y tế Công cộng
  • Khoa Y học cổ truyền
Bộ môn
  • Bộ môn Ngoại
  • Bộ môn Huyết học
  • Bộ môn Da Liễu
  • Bộ môn Sản
  • Bộ môn Tai Mũi Họng
  • Bộ môn Tâm thần
  • Bộ môn Miễn dịch - Sinh lý bệnh
  • Bộ môn Y học hạt nhân
  • Bộ môn Gây mê hồi sức
  • Bộ môn Nhi
  • Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh
  • Bộ môn Di truyền Y học
  • Bộ môn Dược Lý
  • Bộ môn Giải phẫu học
  • Bộ môn Truyền nhiễm
  • Bộ môn Ung bướu
  • Bộ môn Vi sinh
  • Bộ môn Nội
  • Bộ môn Giải phẫu bệnh - Pháp y
  • Bộ môn Ký sinh trùng
  • Bộ môn Lao
  • Bộ môn Mô phôi
  • Bộ môn Mắt
  • Bộ môn Phẫu thuật thực hành
  • Bộ môn Phục hồi chức năng
  • Bộ môn Sinh hóa
  • Bộ môn Sinh lý

Viện và trung tâm nghiên cứu:

  1. Viện nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
  2. Viện nghiên cứu Y Sinh
  3. Viện Đào tạo và Bồi dưỡng cán bộ Quản lý y tế
  4. Trung tâm Carlo - Urbani
  5. Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh
  6. Trung tâm sàng lọc - chẩn đoán trước sinh và sơ sinh
  7. Trung tâm nội soi tiêu hóa
  8. Trung tâm tim mạch
  9. Trung tâm Gamma
  10. Trung tâm thông tin thư viện
  11. Trung tâm y học gia đình

Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế

Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế được thành lập tháng 10/2002, trên cơ sở nâng cấp Trung tâm nghiên cứu y học lâm sàng, với 700 giường, hiện là bệnh viện công lập hạng 1 trực thuộc bộ Y tế. Bệnh viện thực hành là bệnh viện đa khoa có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.[8]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c “Báo cáo ba công khai ĐHYD Huế”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “Giới thiệu Trường Đại học Y-Dược Huế”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b “Giới thiệu về Đại học Y Dược Huế trong công tác Đào tạo Sau Đại học”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ “QS Asia University Rankings 2018”.
  5. ^ “2018 Vietnamese University Ranking”21: Vietnam National University, Ho Chi Minh CityQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  6. ^ “Vietnam | Ranking Web of Universities”.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  8. ^ “Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
Bài viết tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Trường đại học
Phân hiệu
Trường
Khoa
Giáo dục thể chất
Viện
Tài nguyên môi trường • Công nghệ sinh học
Trung tâm
Ngoại ngữ • Giáo dục Quốc phòng và An ninh
  • x
  • t
  • s
Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên
Trường Đại học Y Hà Nội
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Học viện Quân y
Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam
  • Bệnh viện Tuệ Tĩnh
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Hải Phòng
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
  • Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình
Trường Đại học Y khoa Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
Đại học Đà Nẵng
  • Trung tâm Y khoa – Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng
  • Trung tâm Thực hành Chẩn đoán Y khoa
Trường Đại học Tây Nguyên
  • Bệnh viện Trường Đại học Tây Nguyên
Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Bệnh viện Đại học Y Dược
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Trường Đại học Trà Vinh
  • Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh
Trường Đại học Nam Cần Thơ
  • Bệnh viện Trường Đại học Nam Cần Thơ
Trường Đại học Võ Trường Toản
  • Bệnh viện Trường Đại học Võ Trường Toản
"Chữ nghiêng" biểu thị (các) bệnh viện liên kết với trường với các văn phòng bộ môn trong khuôn viên bệnh viện; "†" là các trường dân lập, tư thục.
"TW" biểu thị bệnh viện tuyến trung ương.