Super 8 (phim)

Super 8
Áp phích phát hành tại các rạp ở Việt Nam
Đạo diễnJ. J. Abrams
Tác giảJ. J. Abrams
Sản xuất
  • J. J. Abrams
  • Bryan Burk
  • Steven Spielberg
Diễn viên
  • Joel Courtney
  • Elle Fanning
  • Kyle Chandler
  • Riley Griffiths
  • Ryan Lee
  • Ron Eldard
  • Caitriona Balfe
  • Bruce Greenwood
  • AJ Michalka
Quay phimLarry Fong
Dựng phim
  • Maryann Brandon
  • Mary Jo Markey
Âm nhạcMichael Giacchino
Hãng sản xuất
  • Bad Robot Productions
  • Amblin Entertainment
Phát hànhParamount Pictures
Công chiếu
  • 9 tháng 6 năm 2011 (2011-06-09) (Úc)
  • 10 tháng 6 năm 2011 (2011-06-10) (Hoa Kỳ, Việt Nam)
Thời lượng
112 phút
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữEnglish
Kinh phí$50 triệu[1]
Doanh thu$260.1 triệu[2]
Xem ngay trên Netflix

Super 8 là một bộ phim khoa học viễn tưởng ly kỳ của Mỹ năm 2011 do J. J. Abrams đạo diễn, đồng sản xuất với Steven Spielberg. Phim có sự tham gia của Joel Courtney, Elle Fanning và Kyle Chandler, kể về câu chuyện của một nhóm bạn trẻ đang tự quay phim Super 8 khi một đoàn tàu bị chệch đường ray, giải thoát một thế lực nguy hiểm vào thị trấn của họ. Phim được quay tại Weirton, Tây Virginia và các khu vực lân cận.

Super 8 được công chiếu ngày 10 tháng 6 năm 2011 dưới định dạng thông thường và IMAX tại các rạp chiếu ở Hoa Kỳ. Phim nhận được lời tán dương từ các nhà phê bình bởi những yếu tố hoài cổ, hiệu ứng hình ảnh, nhạc nền và diễn xuất của dàn diễn viên trẻ, đặc biệt là Fanning và Courtney, trong khi bị so sánh nhiều với những bộ phim như E.T., Stand by MeThe Goonies. Phim cũng đạt thành công thương mại khi thu về 260 triệu $ so với ngân sách 50 triệu $. Phim còn nhận được một vài giải thưởng và đề cử, chủ yếu là về những hạng mục kĩ thuật và hiệu ứng hình ảnh, nhạc nền của Giacchino, cũng như diễn xuất của Courtney và Fanning.

Tham khảo

  1. ^ Kaufman, Amy (ngày 9 tháng 6 năm 2011). “Movie Projector: 'Super 8' faces off against 'X-Men'; both will destroy 'Judy Moody'”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ Super 8 tại Box Office Mojo
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến điện ảnh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s


Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Phim điện ảnh
Đạo diễn
  • Nhiệm vụ bất khả thi III (2006)
  • Star Trek (2009)
  • Super 8 (2011)
  • Star Trek: Chìm trong bóng tối (2013)
  • Star Wars: Thần lực thức tỉnh (2015)
Sản xuất
  • The Pallbearer (1996)
  • The Suburbans (1999)
  • Joy Ride (2001)
  • Thảm họa diệt vong (2008)
  • Star Trek (2009)
  • Morning Glory (2010)
  • Super 8 (2011)
  • Nhiệm vụ bất khả thi: Chiến dịch bóng ma (2011)
  • Star Trek: Chìm trong bóng tối (2013)
  • Nhiệm vụ bất khả thi: Quốc gia bí ẩn (2015)
  • Star Wars: Thần lực thức tỉnh (2015)
  • Căn hầm (2016)
  • Star Trek: Không giới hạn (2016)
  • The Cloverfield Paradox (2018)
  • Nhiệm vụ bất khả thi: Sụp đổ (2018)
  • Overlord (2018)
Biên kịch
  • Taking Care of Business (1990)
  • Regarding Henry (1991)
  • Forever Young (1992)
  • Gone Fishin' (1997)
  • Ngày tận thế (1998)
  • Joy Ride (2001)
  • Nhiệm vụ bất khả thi III (2006)
  • Super 8 (2011)
  • Star Wars: Thần lực thức tỉnh (2015)
Truyền hình
  • Felicity (1998–2002)
  • Bí danh (2001–2006)
  • Mất tích (2004–10)
  • Giải mã Kỳ án (2008–13)
  • Undercovers (2010)
Công ty sản xuất
  • x
  • t
  • s
Đạo diễn
Viết kịch bản
  • Ace Eli and Rodger of the Skies (1973)
  • Poltergeist (1982, kiêm sản xuất)
  • The Goonies (1985)
  • The Fabelmans: Tuổi trẻ huy hoàng (2022)
Sản xuất
  • An American Tail: Fievel Goes West (1991)
  • Hồi ức của một geisha (2005)
  • Flags of Our Fathers (2006)
  • Letters from Iwo Jima (2006)
  • Super 8 (2011)
  • Hành trình 100 bước chân (2014)
  • Maestro (2023)
  • The Color Purple (2023)
Truyền hình
  • Amazing Stories (1985–87)
  • High Incident (1996–97)
  • Invasion America (1998)
  • Jurassic World Camp Cretaceous (2020)
  • Spielberg's After Dark
Xem thêm
  • Tiểu sử của Steven Spielberg
  • Amblin Partners
  • USC Shoah Foundation Institute for Visual History and Education