Ceratitis capitata

Ceratitis capitata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Diptera
Họ (familia)Tephritidae
Chi (genus)Ceratitis
Loài (species)C. capitata
Danh pháp hai phần
Ceratitis capitata
(Wiedemann, 1824)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ceratitis citripeda Efflatoun, 1924
  • Ceratitis citriperda Macleay, 1829
  • Ceratitis hispanica Breme, 1842
  • Pardalaspis asparagi Bezzi, 1924
  • Tephritis capitata Wiedemann, 1824
  • Trypeta capitata (Wiedemann, 1824)

Ruồi vàng đục quả hay còn gọi là ruồi đục quả Địa Trung Hải (Danh pháp khoa học: Ceratitis capitata) là một loài ruồi trong họ ruồi đục quả. Tephritidae.

Phân bố

Ở châu Á, chúng phân bố ở Iran, Israel, Jordan, Lebanon, Saudi Arabia, Syria, Thổ Nhĩ Kì, Yemen. Ở châu Âu chúng có tại Albania, Bulgaria, Croatia, Cyprus, Pháp, Hy Lạp, Italy, Bồ Đào Nha, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ. châu Phi chúng có tại Algeria, Angola, Benin, Bostwana, Burkina Faso, Burundi, Cameroon, Congo. Bắc Mỹ chúng xuất hiện tại Mỹ, Trung Mỹ thì có ở Costa Rica, ElSalvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua, Panama. Trong khi đó ở Nam Mỹ thì có tại Arhentina, Bolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Paraguay, Peru, Uruguay, Venezuela. Chúng cũng đã xuất hiện tại Việt Nam và gây hại

Đặc điểm

Ấu trùng

Ruồi trưởng thành: Màu vàng nhạt, mắt màu đỏ. Mãnh lưng ngực màu vàng đến nâu có nhiều đốm đen rõ, góc trước mãnh thuẫn có đường rích rắc màu trắng. Trên cánh có vân ngang màu vàng cam đến nâu tạo thành hình loang lổ. Bụng hình quả lê màu nâu; đốt bụng thứ 3 và nửa sau đốt bụng thứ 4 có băng ngang màu sáng. Con đực có đốt chày và đốt đùi chân giữa có hàng lông dày. Con cái thì ống đẻ trứng dẹt, dài bằng đốt bụng thứ 5 (1mm). Sâu non dài 6,5-9mm. Lỗ thở trước có 8-10 cái u.

Gây hại

Chúng gây hại tới hơn 50% sản phẩm thu hoạch đối với vườn cây ăn trái. Sâu non đào lỗ và chui vào trong tép, thường có giọt gôm nhỏ từ trong lỗ chảy ra. Quả bị đục thường nhiễm nấm bán ký sinh, vết bệnh bắt đầu thối và biến nâu, thịt quả thối rữa và quả rụng xuống. Đây là đối tượng hại rất nguy hiểm đang được báo động hiện nay. Ruồi trưởng thành chích và đẻ trứng vào trái cây gây thoái hóa phần thịt quả làm quả thanh long bị thối không cho thu hoạch.

Chú thích

Tham khảo

  • Dữ liệu liên quan tới Ceratitis capitata tại Wikispecies
  • L. E. Carroll, I. M. White, A. Freidberg, A. L. Norrbom, M. J. Dallwitz & F. C. Thompson (ngày 15 tháng 7 năm 2005). “Pest Fruit Flies of the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • M. C. Thomas, J. B. Heppner, R. E. Woodruff, H. V. Weems, G. J. Steck and T. R. Fasulo. “Mediterranean fruit fly, Ceratitis capitata (Wiedemann) (Insecta: Diptera: Tephritidae)”.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

Mã hiệu định danh bên ngoài cho Ceratitis capitata
Bách khoa toàn thư sự sống 723951
Hệ thống phân loại NCBI 7213
ITIS 143196
Còn có ở: Wikispecies
  • University of Hawaii. “Crop Knowledge Master”.
  • “Global Invasive Species Database”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.
  • The 1981 California Medfly Panic Lưu trữ 2012-04-22 tại Wayback Machine
  • CISR Summary on Mediterranean Fruit Fly
  • Species Profile - Mediterranean Fruit Fly (Ceratitis capitata) Lưu trữ 2015-01-12 tại Wayback Machine, National Invasive Species Information Center, United States National Agricultural Library. Lists general information and resources for Mediterranean fruit fly.
  • Tephritid Workers Database
  • Find TWD News on Facebook
  • www.moscamed-guatemala.org.gt