Cá voi có răng

Cá voi có răng
Khoảng thời gian tồn tại: 33.9–0 triệu năm trước đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Oligocene sớm - nay[1]
Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái trên cùng: cá ông chuông, cá heo sông Amazon, cá voi trắngcá heo mũi chai
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Phân thứ bộ: Cetacea
Tiểu bộ: Odontoceti
Flower, 1867
Các họ
Xem trong bài
Tính đa dạng
Khoảng 73 loài

Tiểu bộ Cá voi có răng (danh pháp khoa học: Odontoceti) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (Cetacea). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ, các loài cá heo, cá hổ kình v.v[2]. Đặc điểm những loài thuộc tiểu bộ này có là có răng, khác với tấm sừng của phân bộ Cá voi tấm sừng hàm (Mysticeti).

Theo các nghiên cứu hóa thạch thì cá voi tấm sừng trước kia cũng có răng, sau này mới tiến hóa thành tấm sừng, vì vậy để phân loại 2 phân bộ này các nhà khoa học không thể chỉ dựa vào răng mà phải so sánh nhiều đặc điểm khác nữa.

Cá voi có răng là những loài săn mồi nhanh nhẹn, thức ăn chủ yếu là cá, mực và có loài ăn thú biển.

Giải phẫu

Cá voi có răng chỉ có một lỗ phun nước trên đầu trong khi cá voi tấm sừng có 2 lỗ.[3]

Để thích nghi với kiểu định vị bằng âm thanh (siêu âm), sọ của cá voi có răng đã trở nên không đối xứng.

Bộ não của chúng tương đối lớn, tuy nhiên bộ não chỉ phát triển từ khi chúng sử dụng cách định vị bằng âm thanh. Hai bán cầu não của cá voi có răng kết nối kém với bộ phận gọi là "quả dưa" ("melon"-nơi tiếp nhận phản xạ của sóng âm).

Dây âm thanh trong thanh quản của Cá voi có răng không còn nữa, thay vào đó âm thanh được phát ra từ hệ thống lỗ phun nước., ngoài ra chúng không còn khả năng về khứu giác cũng như không còn tuyết nước bọt.

Trừ cá nhà táng ra tất cả cá voi có răng đều nhỏ hơn các loài cá voi tấm sừng. Loài có nhiều răng nhất là một số loài cá heo, có thể tới 100 chiếc răng, loài ít nhất là kỳ lân biển chỉ có duy nhất 1 chiếc răng ngà, còn các loài cá voi có mỏ chỉ có 1 đến 2 cặp răng ở con đực. Có những loài như cá nhà táng không sử dụng răng để ăn mà chỉ sử dụng như vũ khí và để "tỏ tình".

Định vị bằng âm thanh

Cá heo xác định con mồi bằng sóng âm

Định vị bằng âm thanh là cực kì quan trọng đối với cá voi có răng. Cá nhà táng sử dụng âm thanh tần số thấp (có thể là 50 kHz). Trong khi một số khác sử dụng băng tần hẹp với tần số cao (ví dụ các loài họ Phocoenidae, hay các loài chi Cephalorhynchus).

Phân loại

Tham khảo

  1. ^ “PBDB”. paleobiodb.org. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “ITIS”.
  3. ^ Hooker, Sascha K. (2009). Perrin, William F.; Wursig, Bernd; Thewissen, J. G. M (biên tập). Encyclopedia of Marine Mammals (ấn bản 2). 30 Corporate Drive, Burlington Ma. 01803: Academic Press. tr. 1173. ISBN 978-0-12-3733553-9 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp).Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)

Liên kết ngoài

  • Dữ liệu liên quan tới Odontoceti tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Odontoceti tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena
(Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae
(Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata· Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis· Cá voi vây (B. physalus· Cá voi Sei (B. borealis· Cá voi Bryde (B. brydei· Cá voi Eden (B. edeni· Cá voi xanh (B. musculus· Cá voi Omura (B. omurai· Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae
(Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas· Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis· Cá heo Clymene (S. clymene· Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata· Cá heo Spinner (S. longirostris· Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus· Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cephalorhynchus
Cá heo Chile (C. eutropia· Cá heo Commerson (C. commersonii· Cá heo Heaviside (C. heavisidii· Cá heo Hector (C. hectori)
Grampus
Cá heo Risso (G. griseus)
Lagenodelphis
Cá heo Fraser (L. hosei)
Lagenorhynchus
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus· Cá heo sẫm màu (L. obscurus· Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger· Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens· Cá heo Peale (L. australis· Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
Orcaella
Cá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris· Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
Cá voi trắng (D. leucas)
Kỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae
(Cá heo chuột)
Cá heo không vây (N. phocaeniodes)
Cá heo cảng (P. phocoena· Cá heo California (P. sinus· Cá heo bốn mắt (P. dioptrica· Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
Cá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps· Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae
(Cá voi mõm khoằm)
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii· Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus· Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens· Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini· Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi· Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris· Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus· Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens· Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi· Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori· Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii· Cá voi mõm khoằm True (M. mirus· Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus· Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini· Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri· Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis· Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Cá heo La Plata (P. blainvillei)
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb12001710x (data)
  • GND: 4190527-1
  • LCCN: sh96004559
  • NKC: ph214617