Cá tầm Amur

Cá tầm Amur
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acipenseriformes
Họ (familia)Acipenseridae
Chi (genus)Acipenser
Loài (species)A. schrenckii
Danh pháp hai phần
Acipenser schrenckii
Brandt, 1869
Danh pháp đồng nghĩa
  • Acipenser baeri schrencki Brandt, 1869
  • Sturio schrenckii (Brandt, 1869)
  • Acipenser schrencki Brandt, 1869
  • Acipenser schrenki Brandt, 1869
  • Acipenser multiscutatus Tanaka, 1908

Cá tầm sông Amur hay còn gọi là cá hoàng (danh pháp khoa học: Acipenser schrenckii) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá tầm. Loài này sinh sống duy nhất tại sông Hắc Long Giang nơi ranh giới đường biên giới tự nhiên giữa Trung Quốc và Nga, có thể tìm thấy ở cả khu giáp ranh với Mông Cổ, Nhật Bản.[2]

Đặc điểm

Đây là loài cá ăn thịt, hung dữ, có tuổi thọ trung bình trên 50 năm, trọng lượng bình quân từ 150 kg đến 200 kg.[3] Ngư dân Trung Quốc ở thôn Thắng Lợi trấn Ô Van huyện Gia Âm, Y Xuân, Hắc Long Giang đã bắt được một con cá hoàng có chiều dài 3 mét và trọng lượng hơn 250 kg, trước đó ở Trung Quốc người ta từng phát hiện cá thể cá hoàng nặng gần 1 tấn.[4][5]

Cá tầm Amur có thịt thơm ngon, dinh dưỡng phong phú tuy nhiên cá hoàng có bộ mặt kỳ dị và thân hình khổng lồ vì vậy nhiều người dân địa phương gọi con cá loại này là quái ngư. Cá hoàng xuất hiện từ 130 triệu năm trước và là một trong những sinh vật cổ còn tồn tại tới ngày nay, cá hoàng được coi như "hóa thạch sống" dưới nước, cùng thời với khủng long.

Loài cá tầm Amur là một đặc sản của sông Hắc Long Giang, rất được ưa chuộng. Loài này có giá trị kinh tế rất cao. Mỗi con có trọng lượng lớn có thể bán được khoảng 22.000 USD. Cá hoàng vừa có thể chế biến thành nhiều món cao lương mỹ vị đồng thời lại có giá trị dược lý rất cao, đặc biệt đối với các đàn ông bị chứng bất lực hay rối loạn cương dương nên hiện nay loài cá này bị săn bắt quá mức.

Tham khảo

  1. ^ Ruban, G.; Qiwei, W. (2010). “Acipenser schrenckii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T228A13039546. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-1.RLTS.T228A13039546.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2013). Acipenser schrenckii trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2013.
  3. ^ Description and distribution
  4. ^ “Bắt được quái ngư dài 3m trên sông Hắc Long Giang”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ Bắt được quái ngư dài 3 m trên sông Hắc Long Giang
  • x
  • t
  • s
Các loài thuộc bộ Cá tầm còn sinh tồn
 • Giới Động vật  • Ngành Động vật có dây sống  • Phân ngành Động vật có xương sống  • Siêu lớp Cá xương  • Lớp Cá vây tia  • Phân lớp Cá sụn hóa xương
Acipenseridae
Acipenser
 • Cá tầm Siberi  • Cá tầm Baikal (A. baerii baicalensis)  • Cá tầm mũi ngắn (A. brevirostrum)  • Cá tầm sông Dương Tử  • Cá tầm hồ (A. fulvescens)  • Cá tầm Nga  • Cá tầm xanh lục (A. medirostris)  • Cá tầm Sakhalin  • Cá tầm Nhật Bản (A. multiscutatus)  • Cá tầm Adriatic  • Cá tầm Bastard (A. nudiventris)  • Cá tầm vịnh (A. oxyrinchus desotoi)  • Cá tầm Đại Tây Dương (A. oxyrinchus oxyrinchus)  • Cá tầm Ba Tư (A. persicus)  • Cá tầm sông Danube (A. ruthenus)  • Cá tầm Amur  • Cá tầm Trung Quốc  • Cá tầm sao (A. stellatus)  • Cá tầm biển châu Âu (A. sturio)  • Cá tầm trắng (A. transmontanus)
Huso
Pseudo-
scaphirhynchus
 • Cá tầm Syr Darya  • Cá tầm lùn  • Cá tầm Amu Darya
Scaphirhynchus
 • Cá tầm Pallid (S. albus)  • Cá tầm mũi xẻng (S. platorynchus)  • Cá tầm Alabama (S. suttkusi)
Polyodontidae
Polyodon
 • Cá tầm thìa Mỹ (P. spathula)
Psephurus
 • Cá tầm thìa Trung Quốc (P. gladius)


Hình tượng sơ khai Bài viết Lớp Cá vây tia này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s